Thơ Tiền Chiến

TRUYỆN KIỀU BẢN 1902

TRUYỆN KIỀU BẢN 1902
Bản Kiều Oánh Mậu
Sưu tầm, khảo chú & chế bản Nôm: Nguyễn Thế & Phan Anh Dũng
Hiệu đính chữ Nôm: Nhà giáo Ưu tú Nguyễn Đình Thảng.
Nhà xuất bản Thuận Hoá — Huế 2004

1 2 3 4 5

Tổng 163 trang

1-/Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy đã đau đớn lòng

5-/Lạ gì bỉ sắc tư phong
Trời xanh quen với má hồng đánh ghen
Cảo thơm lần giở trước đèn
Phong tình có lục còn truyền sử xanh
Rằng năm Gia Tĩnh triều Minh

10-/Bốn phương phẳng lặng, hai kinh vững vàng
Có nhà viên ngoại họ Vương
Gia tư nghỉ cũng thường thường bậc trung
Một trai con thứ rốt lòng
Vương Quan là chữ nối dòng nho gia

15-/Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Một người một vẻ, mười phân vẹn mười
Vân xem trang trọng khác vời

20-/Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Chú Thích:

Câu 4: B-T: MÀ
Câu 5: Bỉ sắc, tư phong: Kia kém, đây nhiều (chữ PHONG này là phong túc), ý nói tạo hoá đã cho hơn cái này (tài) thì kém cái kia (mệnh).
Câu 6: Các bản Nôm đều chép là VỚI, các bản Quốc ngữ là THÓI quen thuộc hơn, đã được chấp nhận rộng rãi dù không có căn cứ ở các bản Nôm cổ.
Câu 7: Cảo thơm: pho sách thơm, ngụ ý là sách hay, sách quý.
Câu 8: B-T: CỔ lục, do các bản Quốc ngữ sửa, các bản Nôm đều là CÓ.
Câu 10: Nam Kinh và Bắc Kinh của Trung Quốc.
Câu 12: TT12 cho chữ NGHỈ (va, ông đó) hàm ý khinh thường nên sửa là NGHĨ (ước chừng, đoán chừng). Bản B-T: NGHỈ. Xem thêm Phụ chú cuối sách.
Câu 15: Tố nga: người con gái đẹp
Câu 17: Mai cốt cách: chỉ dáng thanh tú, tuyết tinh thần: tinh thần trong trắng như tuyết.
Câu 20: B-T: khuôn TRANG, chắc do lỗi in ấn, vì phần chú giải của B-T có ghi rõ TRĂNG. Từ đây nếu chắc dị bản do lỗi in ấn, xin phép không chú.
Câu 20: Mặt như trăng tròn, lông mày hình con tằm theo “TƯỚNG THƯ” là vẻ đẹp phúc hậu, đây là tả Thuý Vân, có sách để “Khuôn LƯNG đầy đặn nét NGƯỜI nở nang” thấy không đẹp.